Nếu đây là lần đầu bạn tham gia diễn đàn, vui lòng đọc qua mục Hỏi/Đáp để biết cách thức hoạt động. Vui lòng làm thành viên để sử dụng quyền hạn. Để bắt đầu xem bài viết, chọn một trong các chuyên mục dưới đây.
Đến từ lớp : Sh10A1 Job/hobbies : an,ngu.choi.boi. Humor : ...
Tiêu đề: Re: CÁC NHÂN TỐ TIẾN HOA.(CÂU2) Thu Nov 24, 2011 9:53 am
CÁC NHÂN TỐ TIẾN HÓA 1. ĐỘT BIẾN Đột biến là một loại nhân tố tiến hóa vì nó làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể. tần số đột biếngen tính trên mỗi gen trong một thế hệ giao động từ 10-6 đến 10-4. Với tốc độ như vậy,đột biến gen làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể rất chậm và có thể coi như không đáng kể. mặc dù tần số đột biến ở từng gen thường rất nhỏ nhưng mỗi cá thể sinh vật có rất nhiều gen và quần thể lại có rất nhiều cá thể nên đột biến tạo nên rất nhiều alen đột biến trên mỗi thế hệ và là nguồn phát sinh các biến dị di truyền của quần thể. Đột biến cung cấp nguổn biến dị sơ cấp (các alen đột biến), quá trình giao phối tạo nên nguồn biến dị thứ cấp (biến dị tổ hợp) vô cùng phong phú cho quá trình tiến hóa. 2. DI – NHẬP GEN các quần thể thường không cách ly hoàn toàn với nhau và do vậy giữa các quần thể thường có sự trao đổi các cá thể hoặc các giao tử. hiện tượng này được gọi là di – nhập gen hay dòng gen. các cá thể nhập cư có thể mang đến những alen mới làm phong phú vốn gen của quần thể hoặc mang đến các loại alen đã có sẵn trong quần thể và do vậy sẽ làm thay đổi thành phần kiểu gen và tần số alen của quần thể. Ngược lại,khi các cá thể di cư ra khỏi quần thể thì cũng làm cho thành phần kiểu gen và tần số alen của quần thể thay đổi. 3. CHỌN LỌC TỰ NHIÊN (CLTN) CLTN thực chất là quá trình phân hóa khả năng sống sót và khả năng sinh sản (hay phân hóa về mức độ thành đạt sinh sản) của các cá thể với các kiểu gen khác nhau trong quần thể. Điều này có nghĩa là những cá thể nào có kiểu gen quy định kiểu hình giúp tang khả năng sống sót và khả năng sinh sản thì cá thể đó sẽ có nhiều cơ hội đóng góp các gen của mình cho thế hệ sau. CLTN tác động trực tiếp lên kiểu hình và gián tiếp làm biến đổi tần số kiểu gen,qua đó làm biến đổi tần số alen của quần thể. Trong khi môi trường thay đổi theo một hướng xác định thì CLTN sẽ làm biến đổi tần số alen theo một hướng xác định. Vì vậy,CLTN quy định chiều hướng tiến hóa. Như vậy,CLTN là một nhân tố tiến hóa có hướng. kết quả của quá trình CLTN dẫn đến hình thành các quần thể có nhiều cá thể mang các kiểu gen quy định các đặc điểm thích nghi với môi trường. CLTN làm thay đổi tần số alen nhanh hay chậm tùy thuộc vào các yếu tố: chọn lọc chống lại gen trội: trong trường hợp này,CLTN có thể nhanh chóng làm thay đổi tần số alen của quần thể vì gen trội biểu hiện ra kiểu hình ngay cả ở trạng thái dị hợp tử. chọn lọc chống lại gen lặn: chọn lọc đào thải alen lặn làm thay đổi tần số alen chậm hơn so với trường hợp chọn lọc chống lại alen trội vì alen lặn chỉ bị đào thải khi ở trạng thái đồng hợp tử. chọn lọc không bao giờ loại hết alen lặn có thể tồn tại với một tần số thấp ở trong các cá thể có kiểu gen dị hợp tử. 4. CÁC YẾU TỐ NGẪU NHIÊN sự biến đổi về thành phần kiểu gen và tần số alen của quần thể gây nên bởi các yếu tố ngẫu nhiên còn được gọi là sự biến động di truyền hay phiêu bạt di truyền. sự biến đổi một cách ngẫu nhiên về tần số alen và thành phần kiểu gen hay xảy ra đối với những quần thể có kích thước nhỏ. Với quần thể có kích thước càng nhỏ thì các yếu tố ngẫu nhiên càng dễ làm thay đổi tần số alen của quần thể và ngược lại. yếu tố ngẫu nhiên gây nên sự biến đổi về tần số alen với một số đặc điểm chính sau: thay đổi tần số alen không theo một hướng nhất định. một alen nào đó dù là có lợi cũng có thể bị loại bỏ hoàn toàn khỏi quần thể và một alen có hại cũng có thể trở nên phổ biến trong quần thể. một quần thể đang có kích thước lớn nhưng do các yếu tố thiên tai hoặc bất kì các yếu tốnào khác làm giảm kích thước của quần thể một cách đáng kể thì những cá thể sống sót có thể có vốn gen khác biệt hẳn với vốn gen của quần thể ban đầu. kết quả tác động của yếu tố ngẫu nhiên có thể dẫn đến làm nghèo vốn gen của quần thể, giảm sự đa dang di truyền. 5. GIAO PHỐI KHÔNG NGẪU NHIÊN giao phối không ngẫu nhiên bao gồm các kiểu: tự thụ phấn, giao phối giữa các cá thể có cùng huyết thống (giao phối gần) và giao phối có chọn lọc. giao phối có chọn lọc là kiểu giao phối trong đó các nhóm cá thể có kiểu hình nhất định thích giao phối với nhau hơn là giao phối với các nhóm cá thể có kiểu hình khác. giao phối không ngẫu nhiên không làm thay đổi tần số alen của quần thể nhưng lại làm thay đổi thành phần kiểu gen theo hướng tang dần tần số kiểu gen đồng hợp tử và giảm dần tần số kiểu gen dị hợp tử. vì thế,giao phối không ngẫu nhiên cũng được xem là một nhân tố tiến hóa. kết quả của giao phối không ngẫu nhiên dẫn đến làm nghèo vốn gen của quần thể,giảm sự đa dạng di truyền.